Terauchi Masatake
Bá tước Terauchi Masatake | |
---|---|
寺内 正毅 | |
Thủ tướng thứ 18 của Nhật Bản | |
Nhiệm kỳ 9 tháng 10 năm 1916 – 29 tháng 9 năm 1918 | |
Thiên hoàng | Đại Chính |
Tiền nhiệm | Ōkuma Shigenobu |
Kế nhiệm | Hara Takashi |
Tống đốc Triều Tiên | |
Nhiệm kỳ 1 tháng 10 năm 1910 – 9 tháng 10 năm 1916 | |
Thiên hoàng | Minh Trị Đại Chính |
Tiền nhiệm | Chức vụ được thành lập Triều Tiên Thuần Tông (Hoàng đế Đế quốc Đại Hàn) |
Kế nhiệm | Nguyên soái Bá tước Hasegawa Yoshimichi |
Bộ trưởng Lục quân | |
Nhiệm kỳ 27 tháng 3 năm 1902 – 30 tháng 8 năm 1911 | |
Thiên hoàng | Minh Trị |
Tiền nhiệm | Kodama Gentarō |
Kế nhiệm | Ishimoto Shinroku |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 5 tháng 2 năm 1852 Yamaguchi, Lãnh thổ Chōshū (Nhật Bản) |
Mất | 3 tháng 11 năm 1919 (67 tuổi) Tokyo, Đế quốc Nhật Bản |
Đảng chính trị | Độc lập |
Con cái | Nguyên soái Bá tước Terauchi Hisaichi |
Tặng thưởng | Huân chương Mặt trời mọc (hạng nhất) Huân chương Cánh diều Vàng (hạng nhất) Huân chương Bath (danh dự) |
Chữ ký | |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Đế quốc Nhật Bản |
Phục vụ | Lục quân Đế quốc Nhật Bản |
Năm tại ngũ | 1871–1910 |
Cấp bậc | Nguyên soái |
Tham chiến | Chiến tranh Boshin Cuộc Nổi dậy Satsuma Chiến tranh Thanh-Nhật Chiến tranh Nga-Nhật |
Terauchi Masatake (寺内 正毅, Terauchi Masatake?) (5 tháng 2 năm 1852 - 3 tháng 11 năm 1919) là một nhà chính trị Nhật Bản. Ông là thủ tướng Nhật Bản từ 9 tháng 10 năm 1916 - 29 tháng 9 năm 1918.
Gia đình
Con trai ông là Bá tước Terauchi Hisaichi, Nguyên soái, Tư lệnh Đạo quân Phương Nam.
Chú thích
Tham khảo
Bài viết tiểu sử liên quan đến chính khách Nhật Bản này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|