Never Been Better |
---|
![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/thumb/2/29/Olly_Murs_-_Never_Been_Better.png/220px-Olly_Murs_-_Never_Been_Better.png) |
Album phòng thu của Olly Murs |
---|
Phát hành | 21 tháng 11 năm 2014 (2014-11-21) |
---|
Thu âm | 2014 |
---|
Thể loại | Pop |
---|
Thời lượng | 47:12 |
---|
Hãng đĩa | |
---|
Sản xuất | Jason Evigan, Steve Robson, Martin Johnson, Peter Wallevik, Daniel Davidsen, Cutfather, Ryan Tedder, Tom Barnes, Pete Kelleher, Ben Kohn, Steve Mac, Paul Weller, Jamie Scott, Matt Prime, Future Cut |
---|
Thứ tự album của Olly Murs |
---|
Right Place Right Time (2012) | Never Been Better (2014) | | |
|
Đĩa đơn từ Never Been Better |
---|
- "Wrapped Up"
Phát hành: 16 tháng 11 năm 2014 (2014-11-16) - "Up"
Phát hành: 4 tháng 1 năm 2015 (2015-01-04) - "Seasons"
Phát hành: 27 tháng 3 năm 2015 (2015-03-27)[1] |
|
Đánh giá chuyên môn |
---|
Nguồn đánh giá |
---|
Nguồn | Đánh giá |
---|
AllMusic | ![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/51/Star_full.svg/11px-Star_full.svg.png) ![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/51/Star_full.svg/11px-Star_full.svg.png) ![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/51/Star_full.svg/11px-Star_full.svg.png) ![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/81/Star_half.svg/11px-Star_half.svg.png) [2] |
Digital Spy | ![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/51/Star_full.svg/11px-Star_full.svg.png) ![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/51/Star_full.svg/11px-Star_full.svg.png) ![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/51/Star_full.svg/11px-Star_full.svg.png) ![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/49/Star_empty.svg/11px-Star_empty.svg.png) [3] |
The Telegraph | ![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/51/Star_full.svg/11px-Star_full.svg.png) ![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/51/Star_full.svg/11px-Star_full.svg.png) ![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/49/Star_empty.svg/11px-Star_empty.svg.png) ![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/49/Star_empty.svg/11px-Star_empty.svg.png) [4] |
The Guardian | ![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/51/Star_full.svg/11px-Star_full.svg.png) ![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/51/Star_full.svg/11px-Star_full.svg.png) ![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/51/Star_full.svg/11px-Star_full.svg.png) ![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/49/Star_empty.svg/11px-Star_empty.svg.png) [5] |
Never Been Better là album phòng thu thứ tư của nghệ sĩ thu âm người Anh Olly Murs. Album được phát hành thông qua Epic Records vào ngày 21 tháng 11 năm 2014 tại Ireland và vào ngày 24 tháng 11 tại Vương quốc Anh.[6]
Never Been Better đã giành ngôi quán quân bảng xếp hạng UK Albums Chart, trở thành album thứ ba của Murs đạt vị trí quán quân bảng xếp hạng này. Album đã được chứng nhận bạch kim bởi Tổ chức quản lý ngành công nghiệp ghi âm Vương quốc Anh. Album lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng của Ireland, top 20 trên bảng xếp hạng của Thụy Điển và top 40 trên bảng xếp hạng của Úc, Áo, Phần Lan, Đan Mạch, Đức và Na Uy. Never Been Better nhận được những ý kiến phản hồi trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc. Một số ca ngợi tông giọng đang trở nên tốt hơn của Murs; trong khi một số khác lại cho rằng album không hấp dẫn và việc lựa chọn âm nhạc còn an toàn.
Đĩa đơn "Wrapped Up" là đĩa đơn mở đường cho album, được phát hành vào ngày 16 tháng 11 năm 2014. Đĩa đơn này đã đạt đến vị trí #3 trên bảng xếp hạng UK Singles Chart. Đĩa đơn thứ hai, "Up", đánh dấu sự hợp tác đầu tiên của Murs với Demi Lovato. "Up" đạt vị trí #4 trên bảng xếp hạng UK Singles Chart và tương đối thành công về mặt thương mại trên toàn cầu. Vào ngày 10 tháng 2 năm 2015, Murs thông báo trên trang Twitter cá nhân rằng đĩa đơn thứ ba từ album sẽ là "Seasons".
Bối cảnh sản xuất
Tháng 7 năm 2013, Murs tiết lộ rằng anh đã quay trở lại phòng thu để viết và thu âm chất liệu mới cho album phòng thu thứ tư sẽ phát hành vào mùa hè 2014. Trong tháng 2 năm 2014, thông tin anh bắt đầu công việc với album thứ tư được tiết lộ. Murs đã làm việc cùng Wayne Hector, Claude Kelly, Steve Robson và Demi Lovato. Ngày 28 tháng 9 năm 2014, Murs cho biết tựa đề album sẽ là Never Been Better và thông báo danh sách bài hát của album. Ngày phát hành được ấn định vào ngày 24 tháng 11 năm 2014.
Diễn biến thương mại
Never Been Better ra mắt tại vị trí quán quân bảng xếp hạng UK Albums Chart, bán được 92.597 bản trong tuần đầu phát hành.[7] Đây là album thứ ba của Murs đạt vị trí quán quân bảng xếp hạng, sau album In Case You Didn't Know phát hành năm 2011 và album Right Place Right Time phát hành năm 2012. Còn tại Hoa Kỳ, album ra mắt tại vị trí #42 trên bảng xếp hạng US Billboard 200 trong ấn bản phát hành ngày 28 tháng 3 năm 2015.[8]
Danh sách và thứ tự các bài hát
Never Been Better – Phiên bản chuẩn[9] |
---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|
1. | "Did You Miss Me" | | | 3:16 |
---|
2. | "Wrapped Up" (hợp tác cùng Travie McCoy) | - Murs
- Travie McCoy
- Steve Robson
- Claude Kelly
| Robson | 3:05 |
---|
3. | "Beautiful to Me" | - Murs
- Martin Johnson
- Robson
- Sam Hollander
| - Johnson
- Kyle Moorman[a]
- Brandon Paddock[a]
| 4:05 |
---|
4. | "Up" (hợp tác Demi Lovato) | - Wayne Hector
- Daniel Davidsen
- Maegan Cottone
- Peter Wallevik
- Mich Hansen
| - Davidsen
- Wallevik
- Cutfather
- David Quiñones[c]
- TommyD[c]
| 3:44 |
---|
5. | "Seasons" | | | 3:37 |
---|
6. | "Nothing Without You" | - Murs
- Tom Barnes
- Pete Kelleher
- Ben Kohn
- Iain James
- Mike Posner
| TMS | 3:34 |
---|
7. | "Never Been Better" | - Murs
- Barnes
- Kelleher
- Kohn
- Hector
| TMS | 4:16 |
---|
8. | "Hope You Got What You Came For" | | Robson | 3:25 |
---|
9. | "Why Do I Love You" | - Murs
- Barnes
- Kelleher
- Kohn
- Jamie Scott
| TMS | 3:42 |
---|
10. | "Stick with Me" | - Steve Mac
- Hector
- John Newman
| Mac | 3:37 |
---|
11. | "Can't Say No" | | | 3:10 |
---|
12. | "Tomorrow" | | Robson | 3:38 |
---|
13. | "Let Me In" | | Weller | 4:03 |
---|
Never Been Better – Bài hát thêm cho Phiên bản cao cấp[10] |
---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|
14. | "We Still Love" | | Robson | 3:15 |
---|
15. | "Us Against the World" | | | 3:27 |
---|
16. | "Ready for Love" | - Murs
- Scott
- Matt Prime
- Phil Cook
| Prime | 3:26 |
---|
17. | "History" | | Robson | 2:50 |
---|
Never Been Better – Bài hát thêm cho phiên bản phát hành độc quyền qua Mediamarkt[11] |
---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|
18. | "Alone Tonight" | - Murs
- Iyiola Babalola
- Darren Lewis
- Hector
| | |
---|
19. | "Wrapped Up" (hợp tác với Travie McCoy) (Phát thanh Westfunk phối lại) | | Robson | |
---|
Never Been Better – Bài hát thêm cho phiên bản tiếng Nhật[12] |
---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|
18. | "Alone Tonight" | - Murs
- Iyiola Babalola
- Darren Lewis
- Hector
| | |
---|
19. | "Wrapped Up" (hợp tác với Travie McCoy) (Phát thanh Westfunk phối lại) | | Robson | 3:37 |
---|
20. | "Wrapped Up" (hợp tác với Travie McCoy) (Phát thanh Cahill phối lại) | | Robson | 3:14 |
---|
21. | "Look at the Sky" | Hachidai Nakamura | Robson | 3:27 |
---|
- Notes
- ^[a] chỉ người hỗ trợ sản xuất
- ^[b] chỉ người sản xuất giọng hát
- ^[c] chỉ người sản xuất cho giọng hát của Demi Lovato
- ^[d] chỉ người sản xuất đàn dây
Unwrapped EP
Unwrapped là đĩa mở rộng gồm các bài hát thu âm trực tiếp được phát hành miễn phí độc quyền trên Google Play. EP phát hành vào ngày 12 tháng 12 năm 2014.[13]
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|
1. | "Wrapped Up" (trực tiếp) | | Robson | 2:00 |
---|
2. | "History" (trực tiếp) | | Robson | 2:20 |
---|
3. | "Dear Darlin'" (trực tiếp) | - Murs
- Ed Drewett
- Jim Eliot
| | 2:39 |
---|
4. | "Troublemaker" (trực tiếp) | | Robson | 3:00 |
---|
5. | "I Wish It Could Be Christmas Everyday" (trực tiếp) | Roy Wood | Wood | 3:20 |
---|
Xếp hạng và chứng nhận
Xếp hạng tuần | Chứng nhận doanh số Quốc gia | Chứng nhận | Doanh số | Anh Quốc (BPI)[26] | Bạch kim | 300.000* | * Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. ^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng. | |
Tham khảo
- ^ “Seasons (Remixes) Olly Murs”. itunes.apple.com (bằng tiếng Anh). Ireland: Apple Inc. 2015. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2015.
- ^ Collar, Matt (2014). “Never Been Better - Olly Murs: Songs, Reviews, Credits, Awards”. allmusic.com (bằng tiếng Anh). All Media Network. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2015.
- ^ Davidson, Amy (ngày 22 tháng 11 năm 2014). “Olly Murs: Never Been Better - album review”. digitalspy.co.uk (bằng tiếng Anh). Digital Spy. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
- ^ McCormick, Neil (ngày 24 tháng 11 năm 2014). “Olly Murs, Never Been Better, review: 'old-fashioned tunefulness'”. telegraph.co.uk (bằng tiếng Anh). The Telegraph. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
- ^ Simpson, Dave (ngày 20 tháng 11 năm 2014). “Olly Murs: Never Been Better review - fleeting moments of raw humanity”. theguardian.com (bằng tiếng Anh). The Guardian. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
- ^ “Olly Murs Announces New Album 'Never Been Better' AND A New Song!”. capitalfm.com (bằng tiếng Anh). Capital FM. ngày 30 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
- ^ Jones, Alan (ngày 1 tháng 12 năm 2014). “Official Charts analysis: Olly Murs becomes second X Factor graduate to score three No.1s”. musicweek.com (bằng tiếng Anh). Music Week. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
- ^ “Bảng xếp hạng Billboard 200 - tuần 28 tháng 3 năm 2015”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. ngày 28 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
- ^ “iTunes - Music - Never Been Better by Olly Murs”. itunes.apple.com (bằng tiếng Anh). iTunes. 2014. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Never Been Better”. amazon.com (bằng tiếng Anh). Amazon.com. 2014. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Olly Murs”. discogs.com (bằng tiếng Anh). Mỹ: Discogs. Truy cập 23 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Olly Murs「Never Been Better (Japan Version)」”. itunes.apple.com (bằng tiếng Nhật). Apple Inc. 2015. Truy cập 23 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Olly Murs: Unwrapped - EP - Music on Google Play”. play.google.com (bằng tiếng Anh). Google Play. 2014. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015.
- ^ "Australiancharts.com – Olly Murs – Never Been Better" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
- ^ "Austriancharts.at – Olly Murs – Never Been Better" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2014.
- ^ "Ultratop.be – Olly Murs – Never Been Better" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2014.
- ^ "Danishcharts.dk – Olly Murs – Never Been Better" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2014.
- ^ "Olly Murs: Never Been Better" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
- ^ "Officialcharts.de – Olly Murs – Never Been Better". GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2014.
- ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 48, 2014". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2014.
- ^ "Norwegiancharts.com – Olly Murs – Never Been Better" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2015.
- ^ "Swedishcharts.com – Olly Murs – Never Been Better" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2015.
- ^ "Swisscharts.com – Olly Murs – Never Been Better" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2014.
- ^ 6 tháng 12 năm 2014/7502/ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2014.
- ^ "Olly Murs Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Olly Murs – Right Place Right Time” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Right Place Right Time vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
|
---|
- Danh sách đĩa nhạc
- Bài hát
|
Album phòng thu | - Olly Murs (2010)
- In Case You Didn't Know (2011)
- Right Place Right Time (2012)
- Never Been Better (2014)
- 24 Hrs (2016)
- You Know I Know (2018)
|
---|
Đĩa đơn | - "Please Don't Let Me Go"
- "Thinking of Me"
- "Heart on My Sleeve"
- "Busy"
- "Heart Skips a Beat"
- "Dance with Me Tonight"
- "Oh My Goodness"
- "Troublemaker"
- "Army of Two"
- "Dear Darlin'"
- "Right Place Right Time"
- "Hand on Heart"
- "Wrapped Up"
- "Up"
- "Seasons"
- "Beautiful to Me"
- "Kiss Me"
- "You Don't Know Love"
- "Grow Up"
- "Years & Years"
- "Unpredictable"
- "Moves"
- "Excuses"
- "Feel the Same"
|
---|
Đĩa đơn hợp tác | - "Inner Ninja"
- "More Mess"
|
---|
Bài hát khác | |
---|
Lưu diễn | - Right Place Right Time Tour
- Never Been Better Tour
- 24 Hrs Tour
|
---|
Cổng thông tin Âm nhạc