Chữ Lai Tay

Chữ Lai Tay
Thể loại
Abugida
Thời kỳ
thế kỉ XVI[1] – nay
Hướng viếttừ trên xuống dưới, phải sang trái
Các ngôn ngữTay Dọ
Hệ chữ viết liên quan
Nguồn gốc
Anh em
Sukhotai, Khom Thai
Bài viết này chứa các biểu tượng ngữ âm IPA trong Unicode. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để có hướng dẫn thêm về các ký hiệu IPA, hãy xem Trợ giúp:IPA.
Chữ Brahmic
Chữ Brahmic và hậu duệ
Bắc Brahmic
  • Chữ Tochari
  • Chữ Gupta
    • Chữ Bhaiksuki
    • Chữ Śāradā
      • Chữ Laṇḍā
        • Chữ Gurmukhī
        • Chữ Khojki
        • Chữ Khudabadi
        • Chữ Multani
        • Chữ Mahajani
      • Devāśeṣa
        • Chữ Takri
        • Dogra
    • Chữ Tạng
      • Chữ 'Phags-pa
      • Pungs-chen
      • Pungs-chung
      • Marchen
      • Marchung
      • Zanabazar
      • Chữ Lepcha
      • Chữ Limbu
    • Chữ Nepal
      • Chữ Bhujimol
      • Chữ Ranjana
        • Chữ Soyombo
      • Chữ Pracalit
    • Chữ Nāgarī
      • Chữ Devanagari
      • Chữ Nandinagari
      • Chữ Gujarati
      • Chữ Modi
      • Chữ Kaithi
      • Chữ Sylheti Nagari
    • Chữ Siddhaṃ
      • Chữ Bengal–Assam
      • Chữ Tirhuta
      • Chữ Anga Lipi
  • Chữ Meitei
  • Chữ Kalinga
    • Chữ Odia
Nam Brahmic
  • x
  • t
  • s

Chữ Lai Tay là chữ viết được sử dụng bởi người Tay Dọ (đồng nghĩa: Tay Mương, Tay Hàng Tổng) ở các huyện dọc quốc lộ 48A (Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quế Phong) của tỉnh Nghệ An, Việt Nam. Hiện tại nó cũng được mở rộng phạm vi sử dụng sang cả các huyện thuộc quốc lộ 7A như Tương Dương, Con Cuông.

Tên gọi

Tên "Lai Tay" có nghĩa là "chữ viết của người Thái" trong tiếng Tay Dọ. Nó còn được gọi bằng nhiều tên khác chẳng hạn như chữ Tay Dọ,[2] chữ Thái Nghệ An, chữ Thái Lai Tay, chữ Thái Quỳ Châu.[3]

Nguồn gốc

Chữ Lai Tay được phân loại là một chữ viết thuộc hệ chữ Khmer bởi nhà ngôn ngữ học Ferlus, và hệ này được chia làm hai nhóm:

Ferlus cho rằng các sắc tộc Thái đều áp dụng cùng một mẫu chữ viết đầu tiên được vay mượn từ chữ Khmer, bằng cách tiếp xúc đơn giản trong quá trình trao đổi, không có sự học hỏi thích hợp. Sau đó người Thái nhập cư và chiếm lĩnh phần lớn Đông Nam Á. Các chữ viết ngoại biên vẫn giữ nhiều đặc điểm chữ viết nguyên thủy gốc Khmer, chẳng hạn như giá trị ngữ âm Tiền Angkor (pre-Angkorian) của một số chữ cái, thiếu thứ tự chữ cái và chữ số.[3] Các chữ viết dân tộc Thái được truyền bá sang Việt Nam sớm nhất là vào thế kỉ XVI.[1]

Đặc điểm

Chữ Lai Tay có 29 phụ âm (trong đó có 8 phụ âm được đặt ở vị trí cuối âm tiết) và 13 ký tự nguyên âm (nhiều nguyên âm được đặt dưới phụ âm, số khác đặt bên phải).[2][3] Khác với các chữ viết Thái khác, chữ viết này vẫn là chữ abugida thật sự, và phụ âm viết không có ký tự nguyên âm được phát âm bằng nguyên âm <o> ([ɔ]).[2] Chữ viết có 9 chữ ghép cho các tổ hợp nguyên âm và phụ âm cuối.[2]

Chữ viết này được viết dọc từ trên xuống dưới và từ phải sang trái theo kiểu chữ Hán. Sự đổi mới này là độc nhất ở Đông Nam Á và được giải thích rất rõ ràng bởi ảnh hưởng của chữ viết Trung Quốc; Các học giả Thái thấy thuận tiện hơn khi biên dịch từ chữ Thái sang chữ Trung để áp dụng hướng viết chung cho cả hai chữ viết. Bố cục của chữ viết này khác biệt rõ rệt so với các chữ viết lân cận và loại cũ dùng làm mô hình cho loại dọc không còn được xác định nữa.[3]

Chữ viết truyền thống không có ký hiệu thanh điệu và chủ yếu được viết không có dấu câu (tuy nhiên vẫn tồn tại dấu câu trong một số bản viết tay, tương tự như các dấu phụ của chữ Hán). Chữ viết không có chữ số và được đánh vần ra theo truyền thống.[2]

  • Văn bản viết bằng chữ Lai Tay
    Văn bản viết bằng chữ Lai Tay
  • Đoạn trích từ bản viết tay viết bằng chữ Lai Tay
    Đoạn trích từ bản viết tay viết bằng chữ Lai Tay
  • Một bản viết tay viết bằng chữ Lai Tay
    Một bản viết tay viết bằng chữ Lai Tay

Mức sử dụng chữ viết

Chữ Lai Tay không còn được sử dụng phổ biến nữa, nhưng có đủ bản viết tay cho phép nghiên cứu ngôn ngữ (một số học giả Tay Dọ già vẫn có thể đọc chúng).[3] Các bản viết tay được bảo tồn trong cả bộ sưu tập riêng tư và cá nhân. Hiện nay chữ viết được giảng dạy và nghiên cứu trong các cộng đồng Tay Dọ, với sự giúp đỡ của UBND huyện và giáo viên.[2]

Unicode

Chữ viết này đã được đề xuất để mã hóa vào Unicode.[2]

Tham khảo

  1. ^ a b Mukdawijitra, Yukti. “LANGUAGE IDEOLOGIES OF ETHNIC ORTHOGRAPHY IN A MULTILINGUAL STATE: THE CASE OF ETHNIC THÁI ORTHOGRAPHIES IN VIETNAM” (PDF): 95. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  2. ^ a b c d e f g Nguyen, Viet Khoi; Sam, Cong Danh; van de Kasteelen, Frank (13 tháng 7 năm 2022). “Preliminary Proposal to encode the Yo Lai Tay Script” (PDF). Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2022. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  3. ^ a b c d e f Ferlus, Michel (tháng 9 năm 1999). “Sur l'ancienneté des écritures thai d'origine indo-khmère”. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

  • https://www.unicode.org/L2/L2022/22289-tai-yo-script.pdf
  • x
  • t
  • s
Tổng quan
Danh sách
  • Hệ chữ viết
  • Hệ chữ viết theo ngôn ngữ / Ngôn ngữ có hệ chữ viết đầu tiên
  • Hệ chữ viết chưa mã hóa
  • Các nhà phát minh hệ chữ viết
Loại
  • x
  • t
  • s
Danh sách hệ chữ viết
Tổng quan
Danh sách
  • Danh sách hệ chữ viết
    • Không được mã hóa
    • Nhà phát minh
  • Ngôn ngữ theo hệ thống chữ viết / Ngôn ngữ theo tài khoản viết đầu tiên
Loại
Chữ số
Brahmic
Phía Bắc
  • Assam
  • Bengali
  • Bhaiksuki
  • Bhujimol
  • Brāhmī
  • Devanāgarī
  • Dogri
  • Gujarati
  • Gupta
  • Gurmukhī
  • Kaithi
  • Kalinga
  • Karani
  • Khojki
  • Khudabadi
  • Laṇḍā
  • Lepcha
  • Limbu
  • Mahajani
  • Meitei
  • Modi
  • Multani
  • Nagari
  • Nandinagari
  • Odia
  • ʼPhags-pa
  • Pracalit (Newar)
  • Ranjana
  • Sharada
  • Siddhaṃ
  • Soyombo
  • Sylheti Nagri
  • Takri
  • Tây Tạng
    • Uchen
    • Umê
  • Tirhuta
  • Tocharian
  • Zanabazar
  • Marchen
    • Marchung
    • Pungs-chen
    • Pungs-chung
    • Drusha
  • Phía Nam
    Khác
    • Tốc ký Boyd
    • Canada Hợp nhất
    • Fox I
    • Geʽez
    • Gunjala Gondi
    • Japanese Braille
    • Jenticha
    • Kharosthi
    • Mandombe
    • Masaram Gondi
    • Meroitic
    • Miao
    • Mwangwego
    • Pahawh Hmông
    • Sorang Sompeng
    • Thaana
    • Thomas Natural Shorthand
    • Warang Citi
    Tuyến tính
    • Abkhaz
    • Adlam
    • Armenian
    • Avestan
    • Avoiuli
    • Bassa Vah
    • Borama
    • Carian
    • Albania Kavkaz
    • Coelbren
    • Coorgi–Cox alphabet
    • Copt
    • Kirin
    • Deseret
    • Chữ tốc ký Duployan
      • Chinook writing
    • Early Cyrillic
    • Eclectic shorthand
    • Elbasan
    • Etruscan
    • Evenki
    • Fox II
    • Fraser
    • Gabelsberger shorthand
    • Garay
    • Gruzia
      • Asomtavruli
      • Nuskhuri
      • Mkhedruli
    • Glagolitic
    • Gothic
    • Gregg shorthand
    • Hy Lạp
    • Greco-Iberian alphabet
    • Hangul
    • Hanifi
    • IPA
    • Jenticha
    • Kaddare
    • Kayah Li
    • Klingon
    • Latinh
      • Beneventan
      • Blackletter
      • Carolingian minuscule
      • Fraktur
      • Gaelic
      • Insular
      • Kurrent
      • Merovingian
      • Sigla
      • Sütterlin
      • Tironian notes
      • Visigothic
    • Luo
    • Lycian
    • Lydian
    • Mãn Châu
    • Mandaic
    • Medefaidrin
    • Molodtsov
    • Mông Cổ
    • Mru
    • Neo-Tifinagh
    • N'Ko
    • Ogham
    • Oirat
    • Ol Chiki
    • Hungary cổ
    • Ý cổ
    • Permic cổ
    • Orkhon
    • Duy Ngô Nhĩ cổ
    • Osage
    • Osmanya
    • Pau Cin Hau
    • Runic
      • Anglo-Saxon
      • Cipher
      • Dalecarlian
      • Elder Futhark
      • Younger Futhark
      • Gothic
      • Marcomannic
      • Medieval
      • Staveless
    • Sidetic
    • Shavian
    • Somali
    • Sorang Sompeng
    • Tifinagh
    • Tolong Siki
    • Vagindra
    • Việt Nam
    • Visible Speech
    • Vithkuqi
    • Wancho
    • Warang Citi
    • Zaghawa
    Phi tuyến
    • Braille
      • Do Thái
      • Hàn Quốc
    • Cờ hàng hải
    • Mã Morse
    • New York Point
    • Semaphore
    • Flag semaphore
    • Moon type
    • Adinkra
    • Aztec
    • Blissymbol
    • Đông Ba
    • Ersu Shaba
    • Emoji
    • IConji
    • Isotype
    • Kaidā
    • Míkmaq
    • Mixtec
    • New Epoch Notation Painting
    • Nsibidi
    • Ojibwe Hieroglyphs
    • Siglas poveiras
    • Testerian
    • Yerkish
    • Zapotec
    Chinese family of scripts
    Chữ Hán
    Dựa trên chữ Hán
    Chữ hình nêm
    Một số âm tượng hình khác
    • Anatolia
    • Bagam
    • Cretan
    • Isthmian
    • Maya
    • Proto-Elamite
    • Di (cổ điển)
    Phụ âm tượng hình
    Chữ số
    Bán âm tiết
    Đầy đủ
    • Celtiberia
    • Đông Bắc Iberia
    • Đông Nam Iberia
    • Khom
    Dư thừa
    Chữ tượng thanh âm tiết