Cá vây chân lưng gù

Melanocetus johnsonii
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lophiiformes
Họ (familia)Melanocetidae
Chi (genus)Melanocetus
Loài (species)M. johnsonii
Danh pháp hai phần
Melanocetus johnsonii
Günther, 1864

Cá vây chân lưng gù hay Cá vẩy chân (tên khoa học: Melanocetus johnsonii) sống ở độ sâu 2.000 m, có vẻ ngoài cục mịch, kì dị. Mình chúng tròn trịa như một quả bóng khiến mọi người có cảm giác chúng có thể nuốt chửng một người nào đó mà không mấy khó khăn. Loài này có cái miệng rộng hoác với hàm răng sắc nhọn mọc tua tủa. Chính những đặc điểm bên ngoài này khiến mà chúng có cái tên thứ hai là "quỷ đen xấu xí". Điều đáng ngạc nhiên là chiều dài tối đa của loài này chỉ có 12,7 cm[cần dẫn nguồn].

Melanocetus johnsonii

Dọc sống lưng của cá vẩy chân dày đặc những gai phát sáng để thu hút con mồi. Khi con mồi đến đủ gần, chúng ngay lập tức chộp lấy và nghiền nát bằng bộ hàm to khỏe, đầy mãnh lực. Một thực tế ít người biết tới là ở loài này, những cá thể đực thường nhỏ hơn và trông rất khác so với những cá thể cái, chiều dài 3 cm cho giống đực và 20 cm cho giống cái[cần dẫn nguồn]. Con đực chỉ to cỡ một ngón tay và có những chiếc răng hình lưỡi câu để bám và sống ký sinh suốt đời trên con cái. Nếu không, những anh chàng "thiếu ga-lăng" này sẽ không thể sống sót vì thiếu thức ăn.

Hình ảnh

Chú thích

Tham khảo

  • Dữ liệu liên quan tới Melanocetus johnsonii tại Wikispecies
  • http://fishbase.se/summary/SpeciesSummary.php?id=2292&lang=French
  • x
  • t
  • s
Thứ tự các bộ cá vây tia (Actinopterygii) hiện hữu.
Giới: Động vật  • Ngành: Chordata  • Phân ngành: Vertebrata  • Phân thứ ngành: Gnathostomata  • Siêu lớp: Osteichthyes (Euteleostomi, Euosteichthyes)
Cladistia
Chondrostei
 
Neopterygii
Holostei
Teleostei
Nguồn tham khảo
  • Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Phiên bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288, PMCID PMC3644299.
  • Betancur-R R., E. Wiley, M. Miya, G. Lecointre, N. Bailly & G. Ortí. 2013. New and Revised Classification of Bony Fishes Phiên bản 2, 27-11-2013.
  • Betancur-R R., E. Wiley, N. Bailly, M. Miya, G. Lecointre, G. Ortí. 2014. Phylogenetic Classification of Bony Fishes – Phiên bản 3, 30-7-2014.
  • Betancur-R. R., E. Wiley, N. Bailly, A. Acero, M. Miya, G. Lecointre, G. Ortí. 2017. Phylogenetic Classification of Bony Fishes – Phiên bản 4, 2017. BMC Evolutionary Biology BMC series – open, inclusive and trusted 2017 17: 162, doi:10.1186/s12862-017-0958-3.


Hình tượng sơ khai Bài viết Lớp Cá vây tia này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s